Chuyên gia trong dịch vụ tư vấn doanh nghiệp

01

Tư vấn các loại hợp đồng trong doanh nghiệp

02

Tư vấn thành lập, thay đổi, chia tách, sáp nhập

03

Tư vấn nội bộ

04

Xin giấy phép đầu tư

05

Giải quyết tranh chấp doanh nghiệp

Các luật sư của chúng tôi

Các Luật sư của Công ty Luật Tâm Anh được đào tạo bài bản tại các trường luật danh tiếng tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Với đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn đông đảo, có trình độ cao, am hiểu pháp luật và thực tiễn kinh doanh, chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng trong và ngoài nước những giải pháp tư vấn toàn diện, hữu hiệu khi tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam...

Năng động, sáng tạo cùng phương châm phục vụ “Tất cả vì khách hàng” vừa là bản sắc riêng, vừa là bí quyết chinh phục khách hàng của Công ty Luật TNHH Tâm Anh. Tự tin khẳng định mình, Công ty Luật TNHH Tâm Anh đang cùng hiệp hội luật sư Việt Nam tạo dựng và khẳng định vai trò của luật sư trong thời đại mở cửa và hội nhập quốc tế. Chúng tôi luôn mong muốn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất, đảm bảo bí mật tuyệt đối mọi thông tin của khách hàng.

Xem thêm

Thạc sỹ - Luật Sư
Vũ Thị Kiều Anh

Giám Đốc

Tiến Sỹ - Chuyên Gia
Trần Điệp Thành

Tiến sỹ - Luật Sư
Hoàng Tám Phi

Phó Giám Đốc

Thạc sỹ - Chuyên gia
Hà Tú Cầu

Trưởng phòng Nước ngoài

Tiến Sỹ - Chuyên Gia
Đinh Thế Hưng

Trưởng phòng Tranh tụng

Luật Sư
Đỗ Phan Nam

Thạc sỹ - Luật Sư
Bùi Thị Xuân

Trưởng phòng Doanh nghiệp

Luật Sư
Phàn A Thương

Kinh nghiệm tư vấn doanh nghiệp

TALAW cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp xử lý những vấn đề phát sinh phù hợp với quy định của pháp luật, ngăn chặn và loại trừ những rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh.

2600+

Khách Hàng

500 +

Doanh Nghiệp

16 +

Năm Kinh Nghiệm

15 +

Luật sư

Các Câu hỏi Thường Gặp
về tư vấn doanh nghiệp

Hiện tôi đang làm đại diện pháp luật cho 1 công ty, nay tôi muốn mở thêm 1 công ty nữa và vẫn là người đại diện pháp luật có được không?

Theo luật Doanh nghiệp 2020 anh/chị hoàn toàn có thể là người đại diện pháp luật cho công ty sắp mở. Anh/chị chỉ cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm giám đốc trong các loại hình công ty là như nhau, cụ thể:

– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 (tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức…).

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

– Đối với doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.

Công ty tôi muốn khắc 2 con dấu tròn để sử dụng được không?

Theo Khoản 5 Điều 43 Về dấu của doanh nghiệp qui định trong Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp, tuy nhiên, trên con dấu phải thể hiện những tiêu thức về tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp. Việc công ty anh/chị muốn sử dụng thêm con dấu thì anh/chị tiến hành khắc dấu và làm thủ tục công bố nội dung con dấu lên phòng Đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch đầu tư.

Điều 43. Dấu của doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
Công ty tôi có 5 cổ đông, nhưng trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành lập có 1 cổ đông không góp vốn và các cổ đông còn lại không góp bổ sung thì chúng tôi phải làm gì?

Theo Điểm C, Khoản 5, Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, Nếu trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành lập cổ đông đó không góp vốn thì Công ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ,

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

  1. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.

Công ty cổ phần có bao nhiêu cổ đông thì gọi là công ty đại chúng?

Căn cứ quy định tại Luật Chứng khoán 2020 thì công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

– Trường hợp 1: Công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.

Công ty cổ phần thuộc trường hợp này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng yêu cầu trên.

Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:

+ Giấy đăng ký công ty đại chúng;

+ Điều lệ công ty;

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;

+ Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;

+ Danh sách cổ đông.

– Trường hợp 2: Công ty cổ phần đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ (đối với Trường hợp 1) hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần (đối với Trường hợp 2), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Cổ đông trong công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần có phải đóng thuế TNCN không? Mức thuế là bao nhiêu?

Theo quy định tại Mục 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (sửa đổi Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân), Mục 9 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP về sửa đổi Điều 16 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 và theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 thì:

Đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của Công ty cổ phần chưa niêm yết thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Theo đó thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%

ĐẶt Câu hỏi cho Chúng tôi

kHÁCH HÀNG NÓI GÌ VỀ CHÚNG TÔI

Đối tác của chúng tôi

Các dịch vụ khác của chúng tôi